HỆ THỐNG MÁY XỬ LÝ NƯỚC THẢI Y TẾ - PHÒNG KHÁM
.
Nước thải bệnh viện chứa lượng lớn các chất hữu cơ, các vi khuẩn gây bệnh và chất dinh dưỡng trong nước thải là nguyên nhân gây hiện tượng phú dưỡng tại các nguồn tiếp nhận. Các chất ô nhiễm này không được xử lý sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn nước ao hồ sông suối và cả nguồn nước ngầm. Chúng gây ra những tác động trực tiếp trước mặt và tiếm ẩn những tác động lâu dài cho con người, động thực vật và môi trường.
Nước thải chứa các chất ô nhiễm này nếu thải ra môi trường không qua xử lý sẽ gây ra những nguy hại đáng kể đối với môi trường cũng như sức khoẻ cộng đồng, cụ thể:
Các loại vi khuẩn, vi sinh vật gây bệnh nếu thải thẳng ra nguồn nước chung sẽ dẫn tới các bệnh truyển nhiễm như: các bệnh về đường tiêu hóa, tả, sốt xuất huyết…
Các chất hữu cơ dể phân hủy có khả năng làm giảm ôxy hòa tan trong nước gây chết các động thực vật thủy sinh trong nước, ngoài ra các hợp chất hữu cơ này nếu tồn tại lượng lớn trong nguồn nước sẽ gây mùi hôi và khó chịu cho nguồn nước thải ra.
Chất rắn lơ lửng không tan làm đục nước, ảnh hưởng tới quá trình quang hợp của các loài tảo làm nước thiếu oxy dẫn tới bốc mùi hôi thối.
Hàm lượng amoni (NH4+) lớn trong nước thải khiến các loài vi sinh vật phát triển trong nước gây mùi cho nguồn nước thải (hiện tượng phú dưỡng).
Chất tẩy rửa, chất hoạt động bề mặt trong nước dẫn tới sự phá hủy các loại vi sinh vật, các loại thủy thực vật trong nguồn tiếp nhận.
Đặc trưng ô nhiễm của nguồn nước thải y tế phòng khám có thể chỉ ra dưới đây:
TT |
Chỉ tiêu phân tích |
Đơn vị |
Hàm lượng |
1 |
pH |
- |
6,5 - 8,5 |
2 |
BOD5(200C) |
mg/l |
150 - 450 |
3 |
Chất rắn lơ lửng (SS) |
mg/l |
120 - 270 |
4 |
Tổng rắn hòa tan (TDS) |
mg/l |
500 - 1200 |
5 |
Sunfua (tính theo H2S) |
mg/l |
0,2 – 0,8 |
6 |
Amoni (tính theo N) |
mg/l |
20 – 70 |
7 |
Nitrat (Tính theo N) |
mg/l |
4 - 9 |
8 |
Dầu mỡ động, thực vật |
mg/l |
10 - 18 |
9 |
Photphat (PO43-) (tính theo P) |
mg/l |
3 - 8 |
10 |
Tổng Coliforms |
MPN/100 ml |
107 - 109 |
Từ đặc trưng ô nhiễm của nguồn thải, các đối tượng chất ô nhiễm chính cần xử lý loại bỏ là các hợp chất hữu cơ, hợp chất chứa nitơ và vi sinh vật gây bệnh.
Để xử lý thành phần các hợp chất chứa nitơ trong nước thải, các quá trình công nghệ cần thiết phải có trong hệ thống là quá trình xử lý hiếu khí và xử lý thiếu khí. Trong đó, quá trình xử lý hiếu khí nhằm chuyển đổi amoni thành nitrat và quá trình xử lý thiếu khí để khử nitrat thành khi nitơ thoát khỏi nước thải.
Đối với thành phần các vi sinh vật gây bệnh cần được tiêu diệt trước khi xả thải ra môi trường (bước khử trùng bằng hóa chất hoặc tia cực tím ,...)
Một số hình ảnh cho hệ thống xử lý nước thải y tế - phòng khám:
.
hệ thống xử lý nước thải phòng khám tại Âu Cơ - Hà Nội
.
Hệ thống xử lý nước thải nha khoa tại Hà Nội
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MÔI TRƯỜNG ĐẠI DƯƠNG XANH
Địa chỉ: Số 21 ngõ 64 Lê Trọng Tấn - Thanh Xuân - Hà Nội
Hỗ trợ kỹ thuật: 0243 5642977
Hotline tư vấn: 0906128215 - 0983144283
Email: hieunt1@hotmail.com